TƯ VẤN HƯỚNG DẪN GIA HẠN GIẤY XÁC NHẬN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

Gia hạn Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động là TTHC dành cho người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc tại Việt Nam sau khi giấy xác nhận cũ sắp hết hiệu lực. Quyết định 886/QĐ-BNV 2025 hướng dẫn chi tiết gia hạn ở bài viết sau đây.

1. Đối tượng thực hiện thủ tục

Quyết định 886/QĐ-BNV 2025 về công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ quy định đối tượng là:
– Người sử dụng lao động.

2. Hướng dẫn cách nộp hồ sơ

– Trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia

– Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương.

3. Hồ sơ yêu cầu những gì?

(1) Hợp pháp hóa lãnh sự và chứng thực các giấy tờ:

– Giấy tờ trong hồ sơ do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ khi:

  • Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước liên quan đều là thành viên,

  • Hoặc theo nguyên tắc có đi có lại,

  • Hoặc theo quy định khác của pháp luật Việt Nam.

– Giấy tờ đã hợp pháp hóa lãnh sự phải được dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định.

  • Trường hợp là bản sao, phải được chứng thực từ bản gốc trước, rồi mới dịch và chứng thực bản dịch theo quy định pháp luật.

(2) Thành phần hồ sơ gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài 

(2.1) Văn bản của người sử dụng lao động đề nghị gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP.

(2.2) Giấy khám sức khỏe phải do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.

Trường hợp giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế nước ngoài cấp được chấp nhận nếu:

  • Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau,

  • Thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe không quá 12 tháng kể từ ngày cấp.

(2.3) Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.

(2.4) Hộ chiếu còn thời hạn.

(2.5) Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là một trong các giấy tờ sau:

– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật đối với một trong các trường hợp sau:

+ Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

+ Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

+ Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:

  • Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;

  • Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

+ Được Bộ, ngành hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên như: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội.

– Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài kèm thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với một trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

+ Vào Việt Nam để tư vấn chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến chương trình, dự án ODA theo điều ước quốc tế đã ký giữa Việt Nam và nước ngoài.

+ Được cử sang Việt Nam giảng dạy, quản lý, điều hành tại các cơ sở giáo dục do cơ quan ngoại giao, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập, hoặc theo điều ước quốc tế Việt Nam đã ký kết.

+ Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài học tại Việt Nam hoặc thực tập/làm việc theo thỏa thuận với đơn vị tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

+ Tình nguyện viên làm việc không lương tại Việt Nam để thực hiện điều ước quốc tế, có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế.

+ Vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế do cơ quan Trung ương hoặc cấp tỉnh ký kết theo quy định pháp luật.

– Đối với trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP thì phải có văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam kèm theo giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

+ Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý là một trong các giấy tờ sau:

  • Điều lệ công ty và giấy tờ chứng minh là nhà quản lý hoặc văn bản bổ nhiệm, điều động đối với các vị trí là nhà quản lý theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp;

  • Giấy phép thành lập cơ quan, tổ chức hoặc văn bản bổ nhiệm, điều động đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

+ Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là giám đốc điều hành là một trong các giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;

  • Điều lệ công ty hoặc văn bản quy định về cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức; văn bản xác nhận người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

+ Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là chuyên gia là một trong các giấy tờ sau:

  • Văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng minh tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và văn bản xác nhận của người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của chuyên gia đó.

Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

  • Văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng minh tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội hoặc theo thỏa thuận hợp tác của Chính phủ Việt Nam và văn bản xác nhận người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của chuyên gia đó.

Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

  • Giấy chứng nhận thành tích cao, bằng cấp, kinh nghiệm trong lĩnh vực văn hóa, thể thao đối với nghệ sĩ, huấn luyện viên, vận động viên theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

  • Giấy phép lái tàu bay, chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay đối với tiếp viên hàng không, chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay, chứng nhận khả năng chuyên môn đối với thuyền viên nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Nếu do nước ngoài cấp, phải được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam công nhận theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

  • Giấy tờ chứng minh về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp đối với chuyên gia làm việc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Trường hợp làm việc tại trung tâm ngoại ngữ, tin học phải đáp ứng yêu cầu theo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm.

  • Giấy tờ chứng minh chuyên gia làm việc trong một số nghề, công việc đặc thù khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, công việc đặc thù.

+ Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật là một trong các giấy tờ sau:

  • Văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng minh đào tạo ít nhất 01 năm và văn bản xác nhận của người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của lao động kỹ thuật đó.

Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

  • Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của lao động kỹ thuật đó.

Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

4. Thời hạn giải quyết thủ tục

05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trường hợp không gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

5. Cơ quan giải quyết thủ tục 

– UBND cấp tỉnh;

– Hoặc UBND cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính trong trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Hoặc cơ quan có thẩm quyền do UBND cấp tỉnh quyết định việc phân cấp.

6. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài

Bước 1: Trước ít nhất 10 ngày và không quá 45 ngày trước khi hết hạn giấy xác nhận, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn qua:

  • Cổng Dịch vụ công quốc gia,

  • Trực tiếp,

  • Dịch vụ bưu chính công ích,

  • Thuê doanh nghiệp/cá nhân,

  • Hoặc ủy quyền nộp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công nơi người lao động đang làm việc.

Bước 2: Cổng Dịch vụ công quốc gia, Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương chuyển hồ sơ theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương giải quyết thủ tục hành chính gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Bước 3: Trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thực hiện gia hạn giấy xác nhận cho người lao động nước ngoài.

Trường hợp không gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Như vậy, trên đây là hướng dẫn chi tiết về điều kiện gia hạn, hồ sơ cần chuẩn bị, trình tự thực hiện và thời hạn giải quyết, giúp tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, tránh gián đoạn hoạt động sử dụng lao động nước ngoài.

Leave Comments

0974 833 164
0974833164