1. Mở rộng đối tượng được ủy nhiệm lập hóa đơn
So với Thông tư 78/2021/TT-BTC, Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã mở rộng đối tượng được ủy nhiệm lập hóa đơn bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Đồng thời, không yêu cầu bên thứ ba nhận ủy nhiệm phải là bên có quan hệ liên kết với người bán (bên thứ ba chỉ cần là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử).
Trường hợp người bán hàng hóa là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ủy nhiệm cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện thông báo với cơ quan thuế.

2. Bổ sung thêm ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu loại hóa đơn
Điều 5 Thông tư 32 bổ sung các ký hiệu, mẫu số hóa đơn mới gồm:
– Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử.
– Số 8: Phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí;
– Số 9: Phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
– Chữ X: Áp dụng đối với hóa đơn thương mại điện tử.
3. Hướng dẫn mới về áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác
Điều 6 Thông tư 32 đã có hướng dẫn mới về áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác như sau:
– Các trường hợp khác được áp dụng quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu gồm:
- Sản phẩm phái sinh
- Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp
- Dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa
– Hướng dẫn việc lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính
– Hướng dẫn xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước thời hạn
4. Nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế
Đây là nội dung mới quy định tại Điều 7 Thông tư 32 mà trước đây chưa được hướng dẫn tại Thông tư 78.
Theo đó, nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế gồm 03 phần:
– Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa
– Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa, tính số thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn
– Phần C dành cho Ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập.
5. Hoạt động kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Khoản 3 Điều 8 Thông tư 32 hướng dẫn về trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền áp dụng đối với hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác);
- Ăn uống; nhà hàng; khách sạn;
- Dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam);
Doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế áp dụng cho các hoạt động kinh doanh khác.
6. Tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Bộ Tài chính lần đầu tiên quy định các tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại Điều 9 Thông tư 32:
– Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
– Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền.
– Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.
– Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.
7. Hướng dẫn sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ 01/6/2025
Kể từ ngày 01/6/2025, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 3 Điều 12 Thông tư 32
8. Trường hợp không bắt buộc dùng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền
Theo khoản 5 Điều 12 Thông tư 32, trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng trước ngày 01/6/2025 thì được lựa chọn:
- Hoặc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP
- Hoặc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
9. Hướng dẫn xử lý hóa đơn lập sai trước 01/6/2025
Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP) và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn đã lập sai thì:
- Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập sai.
- Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
- Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập sai để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
Cân cứ khoản 8 Điều 12 Thông tư 32
10. Mã hóa đơn, biên lai của 22 Chi cục thuế phát hành
Mã hóa đơn, biên lai của 22 Chi cục thuế phát hành quy định tại Phụ lục IA Thông tư 32:
Mã | Tên đơn vị |
01 | Chi cục Thuế khu vực I |
02 | Chi cục Thuế khu vực II |
03 | Chi cục Thuế khu vực III |
04 | Chi cục Thuế khu vực IV |
05 | Chi cục Thuế khu vực V |
06 | Chi cục Thuế khu vực VI |
07 | Chi cục Thuế khu vực VII |
08 | Chi cục Thuế khu vực VIII |
09 | Chi cục Thuế khu vực IX |
10 | Chi cục Thuế khu vực X |
11 | Chi cục Thuế khu vực XI |
12 | Chi cục Thuế khu vực XII |
13 | Chi cục Thuế khu vực XIII |
14 | Chi cục Thuế khu vực XIV |
15 | Chi cục Thuế khu vực XV |
16 | Chi cục Thuế khu vực XVI |
17 | Chi cục Thuế khu vực XVII |
18 | Chi cục Thuế khu vực XVIII |
19 | Chi cục Thuế khu vực XIX |
20 | Chi cục Thuế khu vực XX |
21 | Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn |
22 | Chi cục Thuế thương mại điện tử |
Lưu ý: Ban thường vụ Đảng ủy Bộ Tài chính đã có Nghị quyết 08-NQ/ĐUBTC chỉ đạo sắp xếp lại các Chi cục thuế, Kho bạc Nhà nước khu vực để quản lý trùng khớp với đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Theo đó, sắp tới sẽ tổ chức lại từ 20 Chi cục thuế, Kho bạc Nhà nước khu vực thành 34 Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trên đây là Tổng hợp điểm mới của Thông tư 32/2025/TT-BTC về hóa đơn, chứng từ.