1. Yêu cầu của khách hàng
Công ty tôi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Để đảm bảo những phúc lợi tốt nhất cho cán bộ công nhân viên, ban lãnh đạo dự định mua một số lượng căn hộ chung cư nhất định để cung cấp cho nhân viên sử dụng làm nơi ở, sinh hoạt. Vậy, nếu công ty tôi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài có được phép sở hữu, mua nhà chung cư cho nhân viên ở không? Nếu được, chúng tôi phải tiến hành những thủ tục theo quy định?
2. Căn cứ pháp lý
- Luật nhà ở 2014
- Nghị định số: 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở
3. Nội dung tư vấn
a. Đối tượng sở hữu nhà ở hợp pháp và hình thức sở hữu
Theo quy định tại Khoản 1 khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở 2014, công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động là một trong những đối tượng được quyền sở hữu hợp pháp nhà ở tại Việt Nam. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, công ty phải đảm bảo đúng mục đích sử dụng khi mua là dùng để ở mà không được phép sử dụng sang mục đích khác như làm văn phòng làm việc hay địa điểm kinh doanh, sản xuất. Như vậy, trong trường hợp này công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoàn toàn được phép sở hữu nhà chung cư để bố trí cho những người đang làm việc tại công ty ở, sinh hoạt theo đúng quy định pháp luật.
b.Điều kiện để tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Đối với tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài có như cầu sở hữu nhà ở cần phải cung cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp
c.Giới hạn về thời gian và số lượng nhà chung cư được quyền sở hữu
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 161 Luật nhà ở 2014, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán thì công ty có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thể thỏa thuận về thời hạn sở hữu nhà ở theo hợp đồng mua bán ký kết với chủ đầu tư, tuy nhiên thời hạn này tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho công ty đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm. Theo điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, công ty có vốn đầu tư nước ngoài gia hạn thời gian sở hữu nhà ở trên giấy chứng nhận sở hữu nhà ở theo trình tự, thủ tục sau:
Bước 1: Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, công ty sở hữu nhà ở phải nộp đơn trong đó ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của công ty sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của công ty sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động;
Bước 3: Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
d. Trình tự, thủ tục sở hữu nhà chung cư đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Bước 1 : Tổ chức người nước ngoài lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
Bước 2: Tiến hành thủ tục công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:
+ 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
+ Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại (và phụ lục nếu có)
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu của các giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị;
Bước 3: Chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho công ty mua nhà chung cư, trừ trường hợp công ty tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận..
Bước 4: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho công ty sở hữu nhà ở đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở cho công ty nhận quyền sở hữu nhà ở. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở.
Lưu ý:
Trước khi ký hợp đồng mua bán nhà ở, chủ đầu tư phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc đề nghị Sở Xây dựng cung cấp thông tin để xác định số lượng nhà ở được bán, Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin trong ngày. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chỉ được bán nhà ở cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng số lượng quy định tại Điều 76 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Mọi giao dịch mua bán nhà ở cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài vượt quá số lượng được sở hữu theo quy định tại Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì đều không có giá trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở.
Sau khi ký hợp đồng mua bán nhà ở, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo ngay thông tin trong ngày (bằng thư điện tử và bằng văn bản) về địa chỉ nhà ở đã bán đến Sở Xây dựng nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở; sau khi nhận được thông tin, Sở Xây dựng phải kiểm tra và đăng tải ngay trên Cổng thông tin điện tử của Sở.
Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra thông tin do Sở Xây dựng quản lý. Sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo ngay trong ngày thông tin về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.