Hiện nay, nhiều tổ chức, cá nhân còn chưa biết sản phẩm xuất khẩu của mình có được phép tự công bố hay không. Vậy công bố sản phẩm xuất khẩu là gì? Hồ sơ, thủ tục công bố sản phẩm xuất khẩu theo quy định như thế nào? Hãy cùng luật VNSI tìm hiểu về vấn đề liên quan đến công bố sản phẩm xuất khẩu trong bài viết dưới đây.
I. Thực trạng công bố sản phẩm xuất khẩu
Hiện nay, các vấn đề liên quan đến công bố sản phẩm xuất khẩu đang được nhiều doanh nghiệp, cá nhân quan tâm. Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm.
Việc cho phép các doanh nghiệp được tự công bố sản phẩm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Ở nước ta hiện nay, nhìn chung hoạt động tự công bố sản phẩm đã được quy định, ghi nhận trong luật nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
II. Quy định pháp luật về công bố sản phẩm xuất khẩu
1. Định nghĩa công bố sản phẩm xuất khẩu
Pháp luật hiện hành chưa có quy định nào cụ thể về định nghĩa công bố sản phẩm xuất khẩu.
Công bố sản phẩm xuất khẩu có thể hiểu là việc doanh nghiệp hay tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm xuất khẩu tự thực hiện công khai thông tin về sản phẩm của mình đến người tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước. Việc tự công bố sản phẩm là quá trình mà đòi hỏi tổ chức hoặc cá nhân phải tự thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá và đảm bảo rằng sản phẩm của họ tuân thủ các quy định về an toàn, chất lượng và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng. Đồng thời, họ cần chuẩn bị các tài liệu và thông tin liên quan, bao gồm bản tự công bố sản phẩm và các tài liệu liên quan khác.
Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, cá nhân/tổ chức được quyền sản xuất, kinh doanh và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm, hàng hóa đó.
2. Khi nào cần phải công bố sản phẩm xuất khẩu
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.”
Theo khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì những sản phẩm không bắt buộc phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm như sau:
- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt;
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định;
Theo đó, doanh nghiệp phải thực hiện tự công bố sản phẩm xuất khẩu đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, trừ những trường hợp không phải tự công bố sản phẩm xuất khẩu nêu trên.
3. Hồ sơ, thủ tục công bố sản phẩm xuất khẩu
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì Hồ sơ tự công bố sản phẩm xuất khẩu bao gồm:
- Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I được ban hành theo quy định;
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 và khoản 2 Điều 1 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm xuất khẩu như sau:
- Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó);
- Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó.
III. Một số thắc mắc khi công bố sản phẩm xuất khẩu
1. Mọi trường hợp xuất khẩu hàng hóa đều phải tiến hành thủ tục công bố sản phẩm xuất khẩu đúng không?
Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.”
Do đó, theo khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì những sản phẩm không bắt buộc phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm như sau:
- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt;
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định;
Do vậy, không phải trong mọi trường hợp xuất khẩu hàng hóa đều phải tiến hành thủ tục công bố sản phẩm xuất khẩu.
2. Có được miễn lệ phí khi công bố sản phẩm xuất khẩu không?
Theo quy định tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP) về thủ tục tự công bố thì tự công bố sản phẩm là một hoạt động do chính cơ sở kinh doanh thực hiện công khai thông tin về sản phẩm của mình đến người tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước trên trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Tự công bố sản phẩm đòi hỏi cơ sở kinh doanh phải tự thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá và đảm bảo rằng sản phẩm của họ tuân thủ các quy định về an toàn, chất lượng và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng. Đồng thời, họ cần chuẩn bị các tài liệu và thông tin liên quan, bao gồm bản tự công bố sản phẩm và các tài liệu liên quan khác.
Trong trường hợp chưa có hệ thống thông tin dữ liệu riêng của cơ sở thì việc doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý để hoàn tất việc nhập thông tin lên hệ thống thông báo là một quy trình hỗ trợ cho hoạt động tự công bố mà không phải là một hoạt động được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước.
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, tự công bố sản phẩm xuất khẩu là hoạt động không mất phí.
3. Có cần kiểm nghiệm lại sản phẩm khi công bố sản phẩm xuất khẩu hay không?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 3; Khoản 2 Điều 1 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) thì trình tự công bố sản phẩm xuất khẩu như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó).
b) Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó.”
Theo quy định trên, doanh nghiệp không bắt buộc phải kiểm nghiệm lại sản phẩm khi đã công bố sản phẩm xuất khẩu.
IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan công bố sản phẩm xuất khẩu
Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật về công bố sản phẩm xuất khẩu là Công ty Luật TNHH VNSI LEGAL. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và Luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Trường hợp bạn có nhu cầu cần được hỗ trợ về công bố sản phẩm xuất khẩu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể liên hệ tới sđt : 0979 825 425