1. Định nghĩa khái niệm tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật hình sự phải bị xử lý hình sự (Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).
Từ cách định nghĩa trên, ta có thể hiểu một cách ngắn gọn khái niệm tội phạm như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và phải chịu hình phạt.
2. Phân loại tội phạm
Tội phạm có chung dấu hiệu là có tính nguy hiểm cho xã hội, nhưng tính nguy hiểm này không giống nhau mà giữa chúng có sự khác nhau giữa các tội phạm cũng như giữa các trường hợp phạm tội cụ thể. Do đó mà các nhà làm luật cần phải phân hóa và cá thể hóa hình phạt nói riêng cũng như trách nhiệm hình sự nói chung thành một trong những nguyên tắc của luật hình sự Việt Nam. Chính vì vậy, tại Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật hình sự, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
2.1. Tội phạm ít nghiêm trọng
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt từ đến 03 năm
2.2. Tội phạm nghiêm trọng
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt dó Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đền 07 năm tù
2.3. Tội rất nghiêm trọng
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
2.4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 thì căn cứ vào tính chất và mức nguy hiểm của hành vi phạm tội, tội phạm được phân loại thành 4 loại như sau: tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Việc phân loại này có vai trò rất quan trọng trong việc quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự; thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; áp dụng các chế định tạm giam, tạm giữ…
Loại tội phạm | Tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm | Mức cao nhất của khung hình phạt |
Tội phạm ít nghiêm trọng | Có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội không lớn. | – Phạt tiền;
– Phạt cải tạo không giam giữ; – Phạt tù đến 03 năm. |
Tội phạm nghiêm trọng | Có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội lớn. | Phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm. |
Tội phạm rất nghiêm trọng
|
Có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội rất lớn. | Phạt tù từ trên 07 năm đến 15 năm. |
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng | Có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội đặc biệc lớn. | – Phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm;
– Tù chung thân; – Tử hình. |
(Khung hình phạt được hiểu là là giới hạn phạm vi các loại cũng như các mức hình phạt được luật quy định cho phép Tòa án lựa chọn để áp dụng cho người phạm tội. Đối với mỗi tội phạm luật có thể chỉ quy định một khung hình phạt nhưng thông thường sẽ quy định nhiều khung hình phạt để áp dụng cho những loại trường hợp phạm tội khác nhau của tội đó.)