1. UBND xã có thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch
Trước đây, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã không có thẩm quyền chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài – hoạt động này thực hiện ở Phòng Tư pháp cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Để phù hợp với tổ chức chính quyền 2 cấp, khoản 2 Điều 1 Nghị định 280/2025/NĐ-CP đã cho phép Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Đồng thời, UBND cấp xã cũng có thẩm quyền kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện của cộng tác viên dịch thuật theo quy định tại Điều 28 Nghị định 23, sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 280.
Thủ tục chứng thực chữ ký người dịch thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 23, sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 280.
2. Bổ sung các trường hợp chứng thực không phụ thuộc nơi cư trú
Việc chứng thực không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực thực quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 280/2025. Theo đó, thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
– Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
– Chứng thực di chúc;
– Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản (quy định mới bổ sung);
– Chứng thực văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở (quy định mới bổ sung);
– Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản (quy định mới bổ sung).

3. Không được yêu cầu xuất trình bản giấy nếu người dân cung cấp giấy tờ điện tử
Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ, tài liệu được cấp dưới dạng bản điện tử thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng bản điện tử đó, không được yêu cầu nộp bản giấy hoặc bản sao có chứng thực.
Trừ trường hợp có căn cứ cho rằng bản điện tử giả mạo, bất hợp pháp thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngoài ra, nếu pháp luật không yêu cầu thì cơ quan, tổ chức chỉ có quyền yêu cầu xuất trình bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh khi có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp.
4. Người dân có thể dùng giấy tờ tích hợp trên VNeID để chứng thực
Khoản 4 Điều 1 Nghị định 280 đã bổ sung khoản 8, 9 vào Điều 9 Nghị định 23 về nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực như sau:
– Không yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp, xuất trình bản chính hoặc bản sao các giấy tờ, tài liệu đã được tích hợp trên VNeID khi người yêu cầu chứng thực đã xuất trình thông tin tương ứng từ VNeID.
– Trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị và người thực hiện chứng thực có thể khai thác thông tin, giấy tờ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người thực hiện chứng thực có trách nhiệm thực hiện việc khai thác thông tin, giấy tờ từ các cơ sở dữ liệu này, không yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực đối với các thông tin, giấy tờ đã được khai thác.
Như vậy, khi đi chứng thực giấy tờ, người dân thể không cần mang theo bản chính nếu sử dụng thông tin giấy tờ tương ứng đã tích hợp trên VNeID
5. Người dân có thể làm thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực giao dịch online
Trước đây, Điều 17, 36 Nghị định 23 quy định thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc, thủ tục chứng thực giao dịch chỉ được thực hiện trực tiếp hoặc qua đường bưu chính.
Tuy nhiên theo quy định sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7, 12 Điều 1 Nghị định 280, thủ tục này có thể thực hiện trực tuyến bằng cách nộp bản điện tử hoặc bản sao điện tử.
Ngoài ra, người dân cũng được dùng Căn cước điện tử để làm các thủ tục này.
Trên đây là 05 điểm mới về cấp bản sao, chứng thực của Nghị định 280/2025/NĐ-CP.

