HỎI ĐÁP CÙNG LUẬT SƯ VNSI : LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Gần đây luật VNSI đã nhận được rất nhiều các câu hỏi liên quan đến luật tố tụng , ở bài viết này hãy cùng luật VNSI giải đáp thắc mắc từ những câu hỏi. 

1. Hỏi: Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính bao gồm đối tượng nào?

Đáp: (Điều 2, Điều 3) Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính bao gồm các đối tượng sau đây:

– Quyết định hành chính.

– Quyết định hành chính bị kiện (bổ sung mới so với LTTHC 2010).

– Hành vi hành chính.

– Hành vi hành chính bị kiện (bổ sung mới so với LTTHC 2010). 

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức, được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.  

Văn bản có thể bằng Quyết định, Công văn, Thông báo, Báo cáo, Kết luận….mà trong đó có quyết định một vấn đề cụ thể đối với một người hoặc nhiều người.

+ Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại Quyết định hành chính mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

 – Hành vi hành chính là hành vi (việc làm) của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.   

 Đây là việc làm của cơ quan, cá nhân trong cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước nhưng thực hiện trái quy định hoặc không thực hiện gây khó khăn, thiệt hại cho tổ chức, cá nhân.

+ Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại Hành vi hành chính mà hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối công chưc thuộc quyền quản lý của mình.

  Như vậy, các quyết định kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm không là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.

2. Hỏi : Trường hợp nào mà xét xử không có Hội thẩm nhân dân tham gia?

Đáp: Việc xét xử vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn thì chỉ có một Thẩm phán thực hiện không có Hội thẩm nhân dân tham gia.

Thủ tục rút gọn là vụ án có tình tiết đơn giản, tài liệu, chứng cứ đầy đủ, rõ ràng và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chúng cứ; các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng nhằm giải quyết nhanh hạn chế tốn thời gian, vật chất cho các bên; thời hạn để Thẩm phán được phân công ra quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn là trong vòng 30 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định. 

3.Hỏi: Nguyên tắc đối thoại trong vụ án hành chính là gì?

Đáp: Đối với vụ án dân sự, lao động, kinh tế… trong quá trình chuẩn bị xét xử thì có hòa giải, còn trong vụ án hành chính thì không có hòa giải mà tổ chức đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án. Nguyên tắc đối thoại là bắt buộc. Trường hợp đối thoại thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

4.Hỏi: Quyền khởi kiện vụ án là gì?

Đáp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

5. Hỏi: Quy định thế nào về thời hiệu khởi kiện?

Đáp: Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

– 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

– 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

– 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

– 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.  

6.Hỏi: Quy định về bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính?

Đáp:

Tại Điều 28 quy định:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tốt tụng hành chính.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.

7.Hỏi: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong tố tụng hành chính?

Đáp:

Điều 68 Luật tố tụng hành chính quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính bao gồm:

1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

2. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.

3. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

8. Hỏi: Trong quá trình xét xử vụ án hành chính, do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, Kiểm sát viên không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa mà không có Kiểm sát viên dự khuyết thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử hay tạm ngừng phiên tòa?

Đáp:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 187 của Luật Tố tụng hành chính thì trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi có căn cứ: “Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng”.

Như vậy, trong quá trình xét xử, do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà Kiểm sát viên không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa mà không có Kiểm sát viên dự khuyết thì Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 187 của Luật Tố tụng hành chính để xem xét, quyết định tạm ngừng phiên tòa.

9.Hỏi: Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính được thực hiện như thế nào?

Đáp:

Trong vụ án hành chính, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện tương tự như việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của người khởi kiện, người bị kiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Tố tụng hành chính.

10.Hỏi: Trong vụ án hành chính, nếu một trong các bên đương sự yêu cầu không tiến hành đối thoại thì Tòa án vẫn tiến hành đối thoại hay tiếp tục các thủ tục khác để rút ngắn thời gian giải quyết vụ án?

Đáp:

Trong vụ án hành chính mà chỉ một trong các bên đương sự yêu cầu không tiến hành đối thoại, còn các đương sự khác không có ý kiến hoặc có yêu cầu đối thoại thì Tòa án vẫn tiến hành đối thoại theo thủ tục chung. Trường hợp, đương sự đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai hoặc không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính đáng thì thuộc trường hợp không tiến hành đối thoại được; trường hợp này Biên bản đối thoại được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Luật Tố tụng hành chính.

Leave Comments

0974 833 164
0974833164