Khi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thông qua hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế đều cần thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, không phải nhà đầu nào cũng hiểu rõ về thủ tục này.
Vậy giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì theo quy định pháp luật hiện nay? Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như nào? Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như nào? Để giải đáp vướng mắc này, Công Ty TNHH VNSI LEGAL xin gửi tới Quý độc giả thông tin dưới bài viết sau:
I/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là loại giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một trong những loại giấy tờ bắt buộc phải có để thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam.
II/ Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều kiện cấp giấy chứng chứng nhận đầu tư về ngành nghề đầu tư kinh doanh.
Nhà đầu tư không được tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
Trong ngành, nghề có điều kiện, nhà đầu tư có quyền kinh doanh nếu có đủ các điều kiện và phải bảo đảm các điều kiện đó liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Căn cứ quy định tại Điều 60 Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14
Nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây khi đầu tư vào Việt Nam:
- Đảm bảo phù hợp với nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
- Các ngành nghề không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài; đáp ứng điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.
- Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ; có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
- Có quyết định đầu tư ra nước ngoài.
- Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
III/ Hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với dự án đầu tư quyết định chủ trương đầu tư – theo quy định của quốc gia: Nhà đầu tư được Văn phòng đăng ký cấp Giấy chứng nhận hoạt động đầu tư chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương đầu tư
Căn cứ Điều 38 Thủ tục đăng ký Giấy chứng nhận đầu tư tại Luật Đầu tư 2020:
Đối với dự án đầu tư do mình làm chủ đầu tư các hoạt động phải được thực hiện luân phiên theo trình tự sau:
- Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã chuẩn bị tới cơ quan phòng đăng ký đầu tư của Sở kế hoạch và đầu tư, hồ sơ gồm có:
- Văn bản về việc đề nghị thực hiện dự án đầu tư
- Giấy tờ của nhà đầu tư: bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu nếu là cá nhân. Hoặc bản sao của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu là tổ chức
- Đề xuất của dự án đầu tư
- Bản sao của các giấy tờ, tài liệu của giấy cam kết về việc hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ, báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất, tài liệu về năng lực tài chính từ nhà đầu tư, cam kết về sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tài chính.
- Giấy tờ chứng minh nhà đầu tư được phép sử dụng địa điểm để đáp ứng cho việc tiến hành thực hiện dự án hoặc đề xuất về nhu cầu sử dụng đất.
- Trường hợp hợp đồng BCC nếu dự án đầu tư được thực hiện theo hình thức của hợp đồng BCC
- Trường hợp công nghệ được áp dụng sử dụng trong dự án mà công nghệ đó thuộc vào danh mục công nghệ bị hạn chế chuyển giao thì cần thêm đơn giải trình về việc sử dụng công nghệ này.
- Trong vòng 15 ngày tính từ khi chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thì chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Nếu không đạt yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi văn bản thông báo và nêu lý do bị từ chối.
IV/ Hướng dẫn điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Bước 1: Trước khi tiến hành thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
Bước 2: Trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư phải nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Bước 3: Sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư đã tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để theo dõi tình quá trình xử lý hồ sơ.
Bước 4: Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ.
Bước 5: Sửa đổi nội dung liên quan trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Đăng Thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Trường hợp nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư làm thay đổi thông tin liên quan ở Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì nhà đầu tư phải tiến hành làm thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020.
V/ Những thắc mắc về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Việc xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không phải ai cũng biết và nắm rõ quy định pháp luật về điều kiện, hồ sơ, thủ tục. Dưới đây là một số câu hỏi thắc mắc về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thể hiện những nội dung gì?
Căn cứ quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Mã dự án đầu tư. Tên và địa chỉ của nhà đầu tư. Tên dự án đầu tư, địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích sử dụng đất. Mục tiêu và phạm vi của dự án đầu tư.
- Vốn đầu tư dự án (bao gồm vốn do nhà đầu tư đầu tư và vốn triển khai), tiến độ đầu tư vốn và giới thiệu nguồn vốn.
- Thời gian hoạt động của dự án.
- Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và vận hành (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động và các trọng tâm của dự án, nếu dự án được thực hiện theo từng giai đoạn thì cần xác định rõ mục tiêu, thời hạn và nội dung hoạt động của từng giai đoạn.
- Các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các tiêu chí, điều khoản và điều kiện áp dụng đối với người thực hiện dự án (nếu có).
2. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải không?
Theo Luật Đầu tư 2020, Giấy chứng nhận đầu tư hay Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được định nghĩa là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một văn bản hoặc bản sao điện tử do cơ quan đăng ký công ty cấp cho một công ty có chứa các chi tiết đăng ký.
Điểm giống nhau:
Trước đây, giấy chứng nhận đầu tư cũng chính là giấy chứng nhận đăng ký công ty, nhưng theo quy định của luật công ty mới hiện hành thì hai loại giấy phép hoạt động này là riêng biệt
Điểm giống nhau duy nhất là Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy phép hoạt động đều là Giấy phép hoạt động được cấp. từ các cơ quan chính phủ. các công ty và nhà đầu tư, và do đó những người thụ hưởng có thể hoạt động hợp pháp.
Điểm khác nhau:
Nhiều người thường nhầm lẫn cho rằng Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hay giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Thực tế đây là hai loại giấy tờ pháp lý hoàn toàn khác nhau. Để giúp quý độc giả có thể phân biệt hai loại giấy chứng nhận này, VNSI xin gửi đến quý độc giả bảng so sánh dưới đây:
Tiêu chí |
Giấy chứng nhận đầu tư |
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ |
Khái niệm |
Là văn bản bằng giấy hoặc là bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. |
Là văn bản bằng bản giấy hoặc bằng bản điện tử ghi nhận những thông tin về đăng ký doanh nghiệp như: Tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, vốn, người đại diện theo pháp luật,… |
Thẩm quyền cấp phép |
Sở Kế hoạch đầu tư hoặc ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. |
Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. |
Đối tượng đề nghị cấp |
Là các tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành. Hầu hết, đối tượng đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam là cá nhân, tổ chức nước ngoài. |
Là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch đáp ứng điều kiện và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
Nội dung |
1. Tên dự án đầu tư. 2. Nhà đầu tư. 3. Mã số dự án đầu tư. 4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. 5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư. 6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). 7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. 8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư 9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng. 10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư. |
1. Tên công ty và mã số doanh nghiệp. 2. Địa chỉ trụ sở công ty. 3. Đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, giấy tờ pháp lý cá nhân đối với các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm cá nhân của công ty hợp danh; đối với chủ của các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn; 4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân. |
3. Công ty chúng tôi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định. Nay, công ty chúng tôi dự định ký kết 01 hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Vậy cho hỏi, hợp đồng chuyển giao công nghệ nêu trên được coi là hình thức chuyển giao độc lập hay dự án đầu tư?
Trả lời:
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư trước khi thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật đầu tư 2020, trường hợp được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm phù hợp với mục đích và phạm vi của dự án ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và được coi là cấp theo hình thức dự án đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp trước khi thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2020 nhưng có hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và sử dụng công nghệ để đầu tư. Trường hợp dự án không phải là dự án chuyển giao công nghệ hợp pháp được đầu tư tại Việt Nam thì công nghệ được coi là chuyển giao công nghệ độc lập.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư VNSI gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với VNSI theo thông tin liên hệ sau