Ngay từ lúc doanh nghiệp bắt đầu đăng ký thành lập, bước đầu tiên cần xác định đó là loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp muốn hoạt động. Đó có thể là loại hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,… Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, một số doanh nghiệp có sự thay đổi cơ cấu về nhân sự, các nhà đầu tư mà phải dẫn đến không đủ điều kiện để duy trì loại hình doanh nghiệp đó, buộc doanh nghiệp phải chuyển đổi về một loại hình doanh nghiệp phù hợp (ví dụ như Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chuyển đổi thành loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi chỉ còn một thành viên góp vốn) hoặc trường hợp doanh nghiệp muốn thay đổi loại hình trong quá trình hoạt động kinh doanh để thay đổi cách cơ chế quản lý, tăng quy mô doanh nghiệp. Hãy cùng VNSI tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề chuyển đổi loại hình doanh nghiệp này qua bài viết dưới đây
I. Khái niệm, hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Chuyển đổi doanh nghiệp được hiểu là hình thức tổ chức cơ cấu lại loại hình doanh nghiệp ban đầu thành loại hình doanh nghiệp khác để phù hợp với quy mô phát triển, duy trì hoạt động công ty.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành, có các hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sau:
- Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
- Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
- Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
II. Một số trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
- Đối với Công ty TNHH Một thành viên:
- Chuyển đổi khi chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, cho, tặng một phần vốn góp thuộc sở hữu của mình tại Công ty cho một hoặc một số người khác;
- Tiếp nhận thêm thành viên mới.
- Đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
- Không đám ứng đủ điều kiện về số lượng thành viên là từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân;
- Theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên.
- Đối với Công ty Cổ phần:
- Không đám ứng đủ điều kiện về số lượng cổ đông từ 03 cổ đông là tổ chức, cá nhân trở lên;
- Theo Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
- Đối với Doanh nghiệp tư nhân: theo Quyết định của chủ Doanh nghiệp tư nhân
III. Điều kiện khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Khi thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, các công ty cần lưu ý điều kiện về số lượng thành viên, cổ đông là tổ chức, cá nhân tại công ty đối với loại hình doanh nghiệp mà công ty muốn chuyển đổi theo bảng tóm tắt sau:
Công ty cổ phần | Công ty TNHH một thành viên | Công ty TNHH hai thành viên trở lên | Doanh nghiệp tư nhân |
---|---|---|---|
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa | Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu | Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân | Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ |
IV. Thành phần hổ sơ, trình tự thực hiện
1. Thành phần hồ sơ
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty mà doanh nghiệp muốn chuyển đổi;
- Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân, tổ chức;
- Quyết định, Nghị quyết của Chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đối với Công ty TNHH, Công ty Cổ phần;
- Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên, cổ đông mới;
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân/phần vốn góp/cổ phần; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân/phần vốn góp/cổ phần; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
- Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, điền đầy đủ các thông tin;
- Bước 2: Nộp hồ sơ, lệ phí tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
a. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh: 50.000 đồng/hồ sơ.
- Đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử: Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
b. Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng/hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả và thực hiện các thủ tục sau khi chuyển đổi như: khắc dấu, thông báo thay đổi thông tin hóa đơn,…
V. Những lưu ý, thắc mắc khi thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
- Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, mã số thuế của doanh nghiệp vẫn được giữ nguyên
- Theo quy định tại điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định).”
Theo quy định trên thì doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, là một trong những trường hợp phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế. Cụ thể theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế quy định như sau:
“Trường hợp chuyển đổi loại hình mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.”
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi, không phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Về hóa đơn cũ thì công ty vẫn có thể sử dụng lại, thông báo điều chỉnh các thông tin trên hóa đơn đến cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp sau khi chuyển đổi kế thừa các quyền và nghĩa vụ của công ty được chuyển đổi, bao gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động,.. và tài sản của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.