Các chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành như thế nào?
Bảo hiểm xã hội là chế độ phúc lợi dành cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Khi ký kết hợp đồng lao động với nhân viên, phía người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội theo định kỳ cho họ. Khi tham gia bảo hiểm, người lao động sẽ được hưởng rất nhiều chế độ khác nhau nhưng không phải ai cũng nắm rõ. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Các chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành như thế nào? Bảo hiểm xã hội gồm những loại hình nào? Mức đóng bảo hiểm xã hội khi tham gia là bao nhiêu? Quý độc giả hãy cùng Luật sư VNSI làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Bảo hiểm xã hội gồm những loại hình nào?
Chị T trước đây có đi làm một thời gian nhưng từ khi lấy chồng sinh con, chị đã nghỉ việc ở nhà làm nội trợ và chăm sóc con cái. Chị T nghe nói chế độ bảo hiểm xã hội không cần đi làm vẫn có thể tự tham gia được thông qua nhiều hình thức khác nhau. Do đó chị T băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Bảo hiểm xã hội gồm những loại hình nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ khái niệm về bảo hiểm xã hội (BHXH) như sau:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Căn cứ Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội gồm 02 loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Trong đó từng loại hình bảo hiểm được hiểu như sau:
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Đúng như cái tên của từng loại hình, nếu thuộc các đối tượng mà luật quy định, người lao động và người sử dụng sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc. Còn với BHXH tự nguyện, người lao động có thể chọn tham gia hoặc không tham gia.
Các chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành như thế nào?
Anh B là nhân viên nhân sự phụ trách công tác đào tạo cán bộ cho công ty X được hơn 04 năm nay. Vào thời điểm ký hợp đồng lao động, công ty có cam kết sẽ đóng bảo hiểm hàng tháng cho anh B. Gần đây, anh B nghe nói chế độ bảo hiểm xã hội có nhiều thay đổi nên anh băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Các chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH bắt buộc gồm 5 chế độ, các chế độ này được quy định chặt chẽ theo Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản pháp luật liên quan khác.
(1) Chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau được áp dụng cho NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Ngoài ra còn áp dụng cho NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể NLĐ sẽ được xét hưởng chế độ ốm đau khác nhau. Tuy nhiên, NLĐ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa là 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo tháng và bằng từ 50% – 100% mức tiền lương đóng bảo BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
(2) Chế độ thai sản
Chế độ thai sản được áp dụng cho cả lao động nam và lao động nữ khi mang thai, sinh con, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản hoặc nhận con nuôi theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào thời gian tham gia BHXH và từng trường hợp nghỉ, NLĐ sẽ được xét hưởng chế độ thai sản khác nhau.
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 5 – 14 ngày làm việc và thời gian nghỉ việc được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
(3) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) NLĐ bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Hoặc áp dụng cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường hợp nêu trên.
NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
(4) Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí được áp dụng cho NLĐ khi có đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu. Trong điều kiện lao động bình thường để được hưởng chế độ hưu trí NLĐ cần tham gia BHXH đủ 20 năm và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật lao động 2019. Các trường hợp đặc biệt có thể được nghỉ hưu trước tuổi hoặc lớn hơn tuổi nghỉ hưu nhưng không quá 05 tuổi.
Mức lương hưu được tính theo công thức sau:
Mức lương hưu = Tỷ lệ hưởng/ tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa hàng tháng là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
(5) Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất được áp dụng trong trường hợp NLĐ chết. Chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.
- Trợ cấp mai táng: Người lo hậu sự cho NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp mai táng, mức trợ cấp mai táng hiện được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.
- Trợ cấp hàng tháng cho thân nhân NLĐ: Tùy từng trường hợp mức trợ cấp hàng tháng cho thân nhân NLĐ chết sẽ được tính bằng 50% – 70% mức lương cơ sở.
Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất được áp dụng đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện. Mức hưởng chế độ hưu trí và tử tuất được áp dụng tương tự như đối NLĐ tham gia BHXH bắt buộc.
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập do NLĐ lựa chọn nhưng thấp nhất bằng mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn theo từng giai đoạn.
Bảo hiểm xã hội 1 lần
NLĐ đủ điều kiện khi có yêu cầu sẽ được hưởng BHXH một lần áp dụng cả cho người NLĐ tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Cụ thể như sau:
Mức hưởng BHXH một lần = (1,5 x mức bình quân thu nhập/lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014) + (2 x mức bình quân thu nhập/lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi).
Lưu ý: Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập/lương tháng đóng BHXH.
Mức đóng bảo hiểm xã hội khi tham gia là bao nhiêu?
Vợ ông B trước đây có công tác tại một doanh nghiệp được hơn 7 năm và có tham gia bảo hiểm xã hội. Nay vợ ông đã nghỉ làm để về phụ giúp gia đình nhưng muốn tiếp tục tham gia bảo hiểm để đủ thời gian hưởng lương hưu. Khi đó, ông B băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Mức đóng bảo hiểm xã hội khi tham gia là bao nhiêu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo quy định hiện hành, tùy thuộc vào loại hình BHXH người lao động tham gia mà sẽ áp dụng tỷ lệ đóng khác nhau. Cụ thể:
* Tham gia BHXH bắt buộc:
Cả người lao động và người sử dụng lao động cùng phải đóng BHXH theo các tỷ lệ nhất định được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động:
– Người lao động Việt Nam:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
Hưu trí-tử tuất | Ốm đau-thai sản | TNLĐ-BNN (*) | Hưu trí-tử tuất | Ốm đau-thai sản | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0.5% | 1% | 3% | 8% | – | – | 1% | 1.5% |
21.5% | 10.5% | ||||||||
Tổng cộng 32% |
– Người lao động nước ngoài:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
Hưu trí-tử tuất | Ốm đau-thai sản | TNLĐ-BNN (*) | Hưu trí-tử tuất | Ốm đau-thai sản | TNLĐ-BNN | ||||
– | 3% | 0.5% | – | 3% | – | – | – | – | 1.5% |
6.5% | 1.5% | ||||||||
Tổng cộng 8% |
(*) Nếu doanh nghiệp đề nghị được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn và được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận thì chỉ cần đóng 0,3%.
* Tham gia BHXH tự nguyện:
Người lao động tham gia bảo hiểm tự nguyện được tự chọn mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi tháng, người lao động sẽ phải đóng bảo hiểm theo mức như sau:
Mức đóng BHXH tự nguyện/tháng | = | 22% | x | Mức thu nhập chọn đóng BHXH | – | Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH (**) |
(**) Từ ngày 01/01/2018, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng:
STT | Đối tượng | % Hỗ trợ | Số tiền hỗ trợ/tháng năm 2021 (đồng) |
1 | Hộ nghèo | 30% | 700.000 x 22% x 30% = 46.200 |
2 | Hộ cận nghèo | 25% | 700.000 x 22% x 25% = 38.500 |
3 | Khác | 10% | 700.000 x 22% x 10% = 15.400 |
Câu hỏi thường gặp
Tra cứu thông tin tham gia bảo hiểm xã hội qua tin nhắn thế nào?
Tra cứu qua tin nhắn chỉ với 1000 đồng/tin
BH QT {mã số bảo BHXH} gửi đến 8079.
BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ tháng-năm} {đến tháng-năm} gửi đến 8079.
BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ năm} {đến năm} gửi đến 8079.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất không?
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 17, Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2021 và căn cứ theo Điều 9, Điều 10 Nghị định này thì NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ ngày 1/1/2022 sẽ có thêm chế độ hưu trí và chế độ tử tuất như đối với NLĐ Việt Nam.