05 TRƯỜNG HỢP BỊ THI HỒI GIẤT XÁC NHẬN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI THEO NGHỊ ĐỊNH 219

05 Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của người nước ngoài theo Nghị định 219? Trình tự thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của người nước ngoài như thế nào? Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nào không thuộc diện cấp giấy phép lao động?

05 Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của người nước ngoài theo Nghị định 219?

Theo Điều 32 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

1. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.

2. Có văn bản thông báo của người sử dụng lao động tại nước ngoài về việc không tiếp tục làm việc tại Việt Nam.

3. Người sử dụng lao động tại Việt Nam hoặc nước ngoài chấm dứt hoạt động.

4. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp lại, gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại Nghị định này.

5. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam mà bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, 05 trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của người nước ngoài bao gồm:

– Làm việc không đúng với nội dung trong giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.

– Có văn bản thông báo của người sử dụng lao động tại nước ngoài về việc không tiếp tục làm việc tại Việt Nam.

– Người sử dụng lao động tại Việt Nam hoặc nước ngoài chấm dứt hoạt động.

– Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp lại, gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại Nghị định này.

– Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam mà bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là thông tin về “05 Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của người nước ngoài theo Nghị định 219?”

Trình tự thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của người nước ngoài như thế nào?

Theo Điều 33 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định trình tự thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

– Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 32 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy xác nhận để nộp lại cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy xác nhận kèm theo văn bản báo cáo trường hợp thu hồi. Trường hợp không thu hồi được phải nêu rõ lý do.

– Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 và 5 Điều 32 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy xác nhận, gửi thông báo cho người sử dụng lao động nộp lại giấy xác nhận và Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) để biết, phối hợp quản lý.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nào không thuộc diện cấp giấy phép lao động?

Theo Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cụ thể như sau:

– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

– Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

– Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

– Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Leave Comments

0974 833 164
0974833164